BỘ MÔN TÂM THẦN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

 

  •  
  • Giới thiệu
    • Lịch sử
    • Chức năng nhiệm vụ
    • Tổ chức Bộ môn
  • Đào tạo
    • Đào tạo sau đại học
      • Đào tạo Nghiên cứu sinh
      • Đào tạo Chuyên khoa II
      • Đào tạo Cao học
      • Đào tạo Nội trú
      • Đào tạo Chuyên khoa I
    • Đào tạo đại học
      • Qui chế
      • Nội qui của Bộ môn
      • Lịch giảng
      • Chương trình đào tạo
    • Đào tạo theo yêu cầu xã hội
  • Dịch vụ khám chữa bệnh
    • Công tác khám chữa bệnh
    • Rối loạn tâm thần
      • Trầm cảm
      • Rối loạn nhân cách dạng phân liệt
      • Rối loạn stress sau sang chấn
      • Các rối loạn tic
      • Rối loạn tăng động - giảm chú ý
      • Rối loạn ăn uống
      • Rối loạn giấc ngủ
      • Rối loạn lo âu
      • Rối loạn cảm xúc lưỡng cực
      • Tâm thần phân liệt
    • Lịch khám
  • Nghiên cứu khoa học
    • Luận văn, luận án của Bộ môn
    • Đề tài nghiên cứu khoa học
  • Hợp tác trong và ngoài nước
    • Hợp tác trong nước
    • Hợp tác ngoài nước
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • /
  • các rối loạn tâm thần thường gặp
  • /
  • Đái dầm

Đái dầm

Thứ hai, 4/04/2016

ĐÁI DẦM – F98.0

Biểu hiện triệu chứng

Đi tiểu thường xuyên ra giường hoặc quần áo

Các đặc trưng để chẩn đoán

Giảm khả năng kiểm soát tiểu tiện (chú ý: việc đái dầm ban đêm là bình thường đến 5 tuổi).

Đái dầm thường là:

-         Không tự chủ, mặc dù đôi khi cố ý

-         Có thể liên tục từ lúc sinh, hoặc kế tiếp theo một giai đoạn bí đái.

-         Đôi khi xuất hiện cùng với các rối loạn hành vi và cảm xúc nói chung.

-         Có thể xuất hiện sau những sự kiện gây căng thẳng hoặc stress.

Chẩn đoán phân biệt

Hầu hết những trường hợp đái dầm không có nguyên nhân thực thể (đái dầm nguyên phát), nhưng đái dầm có thể thứ phát sau:

-         Tổn thương thần kinh (gai đôi cột sống) lúc đó đái dầm xuất hiện cả ban ngày.

-         Đái tháo đường hoặc thuốc lợi tiểu có thể gây đa niệu hoăc đái vãi.

-         Động kinh

-         Bất thường cấu trúc đường tiết niệu

-         Nhiễm trùng đường tiết niệu cấp tính.

-         Rối loạn cảm xúc.

Đánh giá ban đầu cần bao gồm việc xét nghiệm nước tiểu. Nếu việc tiểu tiện diễn ra bình thường ban ngày và đái dầm chỉ là vấn đề duy nhất, thường không cần làm thêm các xét nghiệm khác.

Thông tin cơ bản cho bệnh nhân và gia đình

-         Đái dầm chỉ là một phần trong sự phát triển, thường có tính chất gia đình.

-         Tiên lượng tốt. Điều trị thường có hiệu quả.

-         Đái dầm thường không nằm trong sự kiểm soát chủ động của trẻ. Đái dầm ban đêm thường xuất hiện trong khi trẻ ngủ.

-         Các hình phạt hoặc mắng mỏ không có tác dụng giúp đỡ mà còn làm tăng các rối loạn về cảm xúc ở trẻ

Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình

-         Buộc đứa trẻ tham gia một phần vào quá trình điều trị của chính mình. Nếu có thể, đứa trẻ phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó và tự giải quyết vấn đề (Ví dụ: thay quần áo, quần ngủ, và tự lau dọn giường).

-         Buộc trẻ ghi những đêm không đái dầm lên quyển lịch.

-         Khen ngợi và khuyến khích những lần thành công.

-         Trấn an nếu thấy trẻ lo lắng về việc đi vệ sinh (Ví dụ: đêm tối, nhà vệ sinh ở xa nhà).

-         Nếu có, để hệ thống báo thức đơn giản để đánh thức trẻ bị đái dầm và có thể cải thiện khả năng kiểm soát bàng quang. Đảm bảo rằng trẻ thức dậy và đi tiểu ở nhà vệ sinh khi chuông báo thức kêu. Có thể cần sử dụng biện pháp này trong 12 tuần.

-         Các bài tập thể dục để tăng cường khả năng kiểm soát bàng quang khi thức rất có ích (cố cưỡng lại cảm giác buồn tiểu tiện càng lâu càng tốt, dừng tiểu giữa bãi).

Điều trị bằng thuốc

Không nên sử dụng đều đặn thuốc mặc dù nó có thể giúp đỡ khi trẻ có nhu cầu đặc biệt cần khô ráo. Các thuốc có hiệu quả bao gồm: imipramine, demopressin.

Khám chuyên khoa

Cần cân nhắc tham khảo ý kiến các nhà tâm lý học và tâm thần học:

-         Nếu đái dầm xảy ra kết hợp với xung đột gia đình mạnh mẽ hoặc những rối loạn cảm xúc nặng.

-         Trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu, đái rắt suốt ngày hoặc bất thường ở dòng nước tiểu.

-         Nếu vấn đề còn tồn tại khi trẻ trên 10 tuổi

Tin tức khác
  • RỐI LOẠN DO MẤT NGƯỜI THÂN

    Wednesday, June 22, 2016
  • RỐI LOẠN PHÂN LY

    Monday, May 30, 2016
  • RỐI LOẠN ĂN UỐNG

    Friday, April 22, 2016
  • Rối loạn dạng cơ thể

    Monday, March 21, 2016
GIỚI THIỆU
  • Sứ mệnh - Tầm nhìn
  • Lịch sử
  • Sơ đồ tổ chức
  • Công khai cơ sở dữ liệu
DÀNH CHO CÁN BỘ
  • Tin nội bộ
  • Quy trinh ISO
  • Tra cứu văn bản
  • Thư viện ảnh
  • Lịch tuần
DÀNH CHO SINH VIÊN
  • Cổng thông tin Sinh viên
  • Tin tức Học bổng
  • Cẩm nang tài liệu
  • Mẫu văn bản giấy tờ
  • Tư vấn giới thiệu việc làm
DÀNH CHO KHÁCH
  • Địa chỉ-Sơ đồ đường đi
  • Danh bạ
  • Đề án quy hoạch tổng thể
  • Chương trình đào tạo
  • Liên kết website
CÁC MẪU BIỂU
  • Hành chính
  • Nghiên cứu khoa học
  • Hội đồng đạo đức
  • Tài chính kế toán
  • Hợp tác quốc tế
  • Tỗ chức cán bộ
  • Công nghệ thông tin
CƠ SỞ DỮ LIỆU
  • Chuyên gia y tế
  • Ấn phẩm và Sách
  • Kết quả NCKH
  • Chuyên đề - Luận văn
  • Từ điển Y học
  • Mạng lưới Cựu Sinh viên
CHUYÊN MỤC
  • Khảo thí & đảm bảo chất lượng
  • Phát triển chương trình
  • Elearning- Học trực tuyến
  • Thư viện điên tử
  • Tạp chí nghiên cứu y học
  • Tổ chức cán bộ
ĐÀO TẠO
  • Đại học
  • Sau Đại học
  • Chương trinh tiên tiến
  • Chương trình đào tạo liên tục
  • Đào tạo theo nhu cầu xã hội



Bản quyền thuộc trường Đại học Y Hà Nội

Giấy phép số 453/ GP-BC do Bộ Thông tin và Truyền Thông cấp ngày 19/10/ 2007